02:34 Chiều
-20/10/2023
Hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng như thế nào? Lãi tiền gửi ngân hàng là một khoản tiền được trả từ việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, phụ thuộc vào lãi suất ngân hàng đó đưa ra. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu tổng quát về lãi tiền gửi ngân hàng và cách hạch toán.
Lãi tiền gửi ngân hàng là một khoản tiền được trả từ việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, phụ thuộc vào lãi suất ngân hàng đó đưa ra. Kênh đầu tư này được coi là an toàn và với các cá nhân. Đối với doanh nghiệp, việc lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng cũng phổ biến khi mà doanh nghiệp có nhiều tiền nhàn rỗi nhưng chưa biết đầu tư vào đâu.
Tiền gửi ngân hàng sinh lãi suất cho doanh nghiệp có 2 loại:
>> Sở hữu ngay phần mềm kế toán chỉ từ 167.000đ/THÁNG
Để hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng cho các khoản tiền gửi trên thì cần quan tâm đến các tài khoản sau:
Tài khoản 112 này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp.
Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…)
Kết cấu tài khoản 112
BÊN NỢ |
BÊN CÓ |
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo. (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kể toán) |
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân hàng. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo. (Trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kể toán) |
SỐ DƯ BÊN NỢ |
|
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo. |
Kế toán viên sử dụng tài khoản này để phản ánh số hiện có, tình hình biến động của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong đó có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, ngoài ra còn có trái phiếu, tín phiếu và các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn…
Tài khoản 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
Kết cấu tài khoản 128:
BÊN NỢ |
BÊN CÓ |
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng. | Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm. |
SỐ DƯ BÊN NỢ |
|
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo. |
Tài khoản 515 dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, trong đó có lãi tiền gửi ngân hàng.
Kết cấu tài khoản 515:
BÊN NỢ |
BÊN CÓ |
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp. (nếu có) + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. |
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. |
Khi kế toán xuất quỹ tiền mặt chuyển đi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 111 – Tiền mặt.
Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 113 – Tiền đang chuyển.
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về cách hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng, hãy cùng KAIKE tìm hiểu ví dụ sau: (đơn vị 1000 đồng)
Công ty ABC rút quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng số tiền 141.000. Cuối kỳ số dư trong tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp được xác nhận là 143.000. Kế toán hay hạch toán nghiệp vụ trên.
Định khoản nghiệp vụ:
Nợ TK 112: 141.000
Có TK 111: 141.000
Nợ TK 112: 2.000
Có TK 515: 2.000
Kế toán sẽ căn cứ vào sổ phụ, giấy báo có, giấy báo nợ từ ngân hàng để hạch toán vào sổ các khoản lãi từ tiền gửi.
– Khi doanh nghiệp thực hiện gửi tiền có kỳ hạn, vào thời điểm gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm, căn cứ vào chứng từ gửi tiền có kỳ hạn được cấp, kế toán viên ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112
– Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc gửi tiền có kỳ hạn (Chi phí giao dịch, cung cấp thông tin, tư vấn pháp lý…), kế toán viên ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112…
– Trường hợp nhận lãi định kỳ:
+ Khi nhận lãi từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm định kỳ mỗi tháng, quý, năm:
Nợ TK 111, 112 (nếu đã thu tiền lãi)
Nợ TK 138 – Phải thu khác 1388 (nếu chưa thu tiền lãi)
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (nếu tiền lãi được nhập luôn vào gốc)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
+ Khi thu hồi khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kế toán viên ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (theo giá trị hợp lý)
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Trường hợp nhận lãi cuối kỳ, toàn bộ gốc và lãi của khoản tiền gửi sẽ được thanh toán vào ngày đáo hạn:
+ Tại thời điểm lập BCTC, kế toán phải tính trước lãi dự thu tương ứng với khoảng thời gian trong năm tài chính mà số tiền gửi phát sinh lãi.
Nợ TK 138
Có TK 515
Ngày 1/12/2021, doanh nghiệp gửi ngân hàng 1 tỷ đồng thời hạn 3 tháng, lãi nhận sau 6%/năm, ứng với số tiền 15 triệu đồng. Mặc dù đến tháng 2/2022 mới đáo hạn khoản tiền gửi, tuy nhiên tại ngày 31/12/2021, khi lập BCTC, kế toán cần trích trước khoản tiền lãi dự thu tương ứng với thời gian phát sinh 1 tháng.
Định khoản:
Nợ TK 1388: 5 triệu đồng
Có TK 515: 5 triệu đồng
+ Khi Thu hồi khoản tiền gửi tiết kiệm, định khoản
Nợ TK 111,112: Tổng tiền gốc và lãi
Có TK 128: Số tiền gốc
Có TK 138: Số tiền lãi
– Kế toán viên vẫn thực hiện các bút toán hạch toán tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và các chi phí liên quan. Với trường hợp này, doanh nghiệp nhận lãi luôn tại thời điểm gửi tiền, kế toán viên thực hiện bút toán:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112,… (số tiền lãi thực nhận)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước).
– Sau đó, do nguyên tắc đảm bảo tính đúng kỳ của doanh thu, định kỳ kế toán viên sẽ tính và kết chuyển số lãi đã ghi nhận ở TK 3387 sang TK 515, bút toán ghi nhận:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Ngày 01/01/N, công ty A lập tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng B bằng tiền mặt, trị giá 1 tỷ đồng, kỳ hạn 6 tháng, hình thức gửi tiền nhận lãi trước, lãi nhập luôn vào gốc. Lãi suất 6%/năm, ứng với 30 triệu đồng. Kế toán viên công ty A hạch toán như sau :
Ghi nhận khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và số tiền lãi nhận được:
Nợ TK 128: 1.030.000.000
Có TK 111: 1.000.000.000
Có TK 3387: 30.000.000
Cuối tháng 1, kế toán viên tính và kết chuyển số lãi đã ghi nhận ở TK 3387 trước đó sang TK 515:
Nợ TK 3387: 30.000.000 /6 = 5.000.000đ
Có TK 515: 5.000.000
Thực hiện tương tự với các tháng tiếp theo đến hết kỳ hạn tiền gửi và thu tiền về.
Hiện nay, kế toán có thể tìm đến các phần mềm như phần mềm Kaike -phần mềm thông minh thế hệ mới hạn chế tối đa các sai sót trong công tác hạch toán kế toán nói chung và các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng nói riêng, giúp kế toán viên tiết kiệm thời gian và công sức một cách hiệu quả so với việc thực hiện các thao tác thủ công như trước đây.
Phần mềm kế toán Kaike
Nền tảng hỗ trợ đắc lực cho Kế toán & Nhà quản trị
Nền tảng hỗ trợ đắc lực cho Kế toán & Nhà quản trị
Tiết kiệm 75% thời gian nhập liệu
Giảm thiếu tối đa sai sót số liệu kế toán
Cập nhật chế độ kế toán ban hành tự động, nhanh chóng
Tự động lập báo cáo kế toán và báo cáo quản trị
Các bài viết liên quan:
Cách hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Kế toán tiền lương và các khoản hạch toán lương năm 2023
Bảo hiểm xã hội là gì? Cách tính tiền bảo hiểm xã hội chính xác
Chào mừng bạn đến với Kaike!
Vui lòng điền thông tin dưới đây để khởi tạo tài khoản
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại / email.
Vui lòng kiểm tra tin nhắn và nhập mã OTP vào ô bên dưới
THÔNG BÁO
Chào mừng bạn đến với Kaike!
Vui lòng điền thông tin tài khoản dưới đây