Do hoạt động kinh doanh của các công ty bất động sản đa dạng và đặc thù. Do đó nghiệp vụ hạch toán kế toán của những công ty này sẽ có sự khác biệt so với các loại hình công ty khác. Nhìn chung kế toán bất động sản thường phải xử lý một dòng tiền lớn.
Mục lục
Việc xử lý công tác quản lý tiền đặt cọc trong kinh doanh bất động sản hiện vẫn đang được thực hiện trên giấy tờ và các phần mềm riêng lẻ (excel) khiến công việc của kế toán thiếu sự liên kết và thường xuyên xảy ra các sai sót trong quá trình kiểm tra, đối chiếu. Đặc biệt vào các thời điểm bàn giao các dự án bất động sản, việc tập hợp tiền đặt cọc của các hợp đồng, dự án khiến kế toán trong lĩnh vực bất động sản gặp không ít những áp lực.
Theo Điều 47 Luật kinh doanh bất động sản 2006 quy định hoa hồng môi giới bất động sản:
Tổ chức, cá nhân môi giới bất động sản được hưởng một khoản tiền hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới khi bên được môi giới ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận theo tỷ lệ phần trăm của giá trị hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản hoặc tỷ lệ phần trăm giá trị chênh lệch giữa giá bán bất động sản và giá của người được môi giới đưa ra hoặc một số tiền cụ thể do các bên thỏa thuận trong hợp đồng môi giới bất động sản.
Việc ghi nhận doanh số của nhân viên trên các file tài liệu riêng lẻ khiến kế toán gặp khó khăn trong việc xác định tính minh bạch của thông tin và thường gặp các thiếu sót trong các tiêu chí để tính chiết khấu cho từng nhân viên
Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán sơ đồ chữ T
Nợ TK 131
Có TK 51131
Có Tk 3331
+ Chi phí Tiền lương nhân viên
Nợ TK 154
Có TK 334
+ Chi phí , tiền đi lại, các chi phí liên quan
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111,331
+ Xác định giá vốn dịch vụ
Nợ TK 632
Có TK 154.
Chi phí giá vốn gồm: Chi phí xây dựng như NVL, nhân công,….
Kế toán cần tập hợp giá thành công trình sau đó nhập kho thành phẩm rồi bán – tính giá vốn khi xuất bán.
Ví dụ: Công ty A xây dưng chung cư 26 tầng. Mỗi tầng có 10 căn, tổng là 260 căn. Khi việc xây dựng bất động sản này hoàn thành, kế toán tính giá vốn của mỗi căn. Khi xuất bán, kế toán ghi nhận doanh thu như là các sản phẩm của doanh nghiệp.
Nợ TK 131
Có TK 5112 (Vì đây là doanh thu từ xây dựng lên sản phẩm hình thành)
Có Tk 3331
+ Nguyên vật liệu xây dựng lên TSCĐ:
Nợ TK 154
Có TK 152: Xi măng, cát , đá….
+ Nhân công để hình thành lên TSCĐ:
Nợ TK 154
Có TK 334
+ Các chi phí khác liên quan khác:
Nợ TK 154
Có TK 111
Với hình thức này thì BĐS được coi như là hàng hóa , tuy nhiên lại có cách theo dõi riêng chi tiết vì thông thường khi nhà cung cấp xuất hóa đơn cho công ty bên bạn lại chia theo từng lần phát sinh.
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 331
+ Doanh thu
Nợ TK 131
Có TK 5111
Có TK 3331
+ Giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 156
Hạch toán bất động sản trên thực tế có thể phát sinh nhiều vấn đề và không giống nhau ở các đơn vị. Trên đây là những nghiệp vụ gặp bổ biến nhất, hy vọng nội dung sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Sử dụng phần mềm kế toán Kaike Free
Chi tiết phần mềm có tại: Link