Chuẩn mực kế toán số 03 – chuẩn mực kế toán tài sản cố định hữu hình được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình.
Mục lục
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn:
Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
Theo chuẩn mực kế toán tài sản cố định, TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá được xác định theo từng trường hợp cụ thể sau:
Nguyên giá = Giá mua – Các khoản được chiết khấu thương mại (giảm giá), các khoản thuế, chi phí liên quan.
Trong đó:
Các khoản thuế sẽ không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như:
Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyên giá = Giá thành thực tế + Chi phí lắp đặt, chạy thử
Nếu doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ:
Nguyên giá = Chi phí sản xuất + Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”
Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
(Cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi).
Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
Bao gồm: TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng,…
Nguyên giá được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì:
Nguyên giá = Giá trị danh nghĩa + các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trong quá trình sử dụng.
Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
Giá trị phải khấu hao được phân bổ một trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Xác định thời gian sử dụng hữu ích phải xem xét các yếu tố sau:
Do chính sách quản lý tài sản mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế. Nên việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Có 3 phương pháp tính khấu khao:
Lãi hay lỗ phát sinh = Số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán + Giá trị còn lại
Trình từng loại TSCĐ hữu hình trong báo cáo tài chính về những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày các thông tin:
– Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
– Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
– Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay;
– Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
– Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
– Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng;
– Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
– Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
– Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.
Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các thông tin phải được trình bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thanh lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao.
Sử dụng phần mềm kế toán Kaike Free