Góc kế toán

Chia sẻ kiến thức kế toán - tài chính, kế toán quản trị giúp người đọc nắm bắt và cập nhật các thông tin chính xác và nhanh chóng nhất. Đăng ký nhận tin ngay

Góc kế toán

Nguyên tắc kế toán là gì? 7 Nguyên tắc kế toán quan trong mà mỗi kế toán cần nắm vững

04:39 Chiều

-

15/08/2023

Nguyên tắc kế toán có vai trò như chuẩn mực, hướng dẫn các kế toán từng phần hành áp dụng để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, tạo ra sự thống nhất trong quá trình thực hiện. Dưới đây là 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, bất kỳ kế toán nào cũng cần nắm vững để tránh những sai sót trong công việc.

Nguyên tắc kế toán là gì? 7 Nguyên tắc kế toán quan trong mà mỗi kế toán cần nắm vững

1. Khái niệm về nguyên tắc kế toán

Nguyên tắc kế toán là các quy tắc mà doanh nghiệp phải tuân theo khi lập báo cáo tài chính. Mục tiêu chính của các nguyên tắc kế toán là đảm bảo báo cáo tài chính của công ty trung thực, đầy đủ, nhất quán và có thể so sánh được thông tin tài chính giữa các công ty khác nhau.

Điều này giúp các nhà đầu tư dễ dàng phân tích và trích xuất thông tin hữu ích từ báo cáo tài chính của một công ty. Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh thông tin tài chính giữa các công ty khác nhau. Ngoài ra, các nguyên tắc kế toán cũng giúp giảm thiểu gian lận trong các báo cáo thông tin tài chính.

Hiện nay, có 7 nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận. Để có thể làm tốt nhiệm vụ mà một kế toán chuyên nghiệp đảm nhận, chắc chắn các bạn phải nắm được những quy tắc này.

Sau đây là 7 nguyên tắc kế toán :

  • Nguyên tắc trọng yếu – Materiality principle
  • Nguyên tắc thận trọng – Prudence
  • Nguyên tắc cơ sở dồn tích – Accrual principle
  • Nguyên tắc hoạt động liên tục – Going concern principle
  • Nguyên tắc giá gốc – Historical cost
  • Nguyên tắc phù hợp – Matching principle
  • Nguyên tắc nhất quán – Consistency principle

2. Tìm hiểu về 7 nguyên tắc kế toán cơ bản cần nắm vững

2.1. Nguyên tắc trọng yếu – Materiality principle

Nội dung nguyên tắc trọng yếu chỉ rõ kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu. Còn những thông tin không mang tính chất trọng yếu, ít có tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thì có thể bỏ qua hoặc được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất, chức năng.

Thông tin trọng yếu đó là những thông tin mà nếu thiếu hoặc sai sẽ có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Tính trọng yếu của thông tin được xem xét trên 2 phương diện định lượng và định tính, nó phụ thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin hoặc các sai sót kế toán được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.

Khi vận dụng nguyên tắc kế toán này vào việc lập báo cáo tài chính, kế toán nên trình bày những khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô có thể gộp lại thành một khoản mục. Bên cạnh đó, có những khoản mục quy mô nhỏ nhưng lại có nội dung, bản chất kinh tế riêng biệt, mang tính trọng yếu và phải được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính.

Ví dụ về nguyên tắc trọng yếu:

Trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp A một số khoản mục có cùng nội dung bản chất kinh tế được gộp vào một khoản mục và được giải trình trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Chẳng hạn như: trong phần tài sản :Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển được gộp chung vào một khoản mục: Tiền và các khoản tương đương tiền; Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, hàng gửi bán, hàng hóa kho bảo thuế…được gộp chung vào một khoản mục: Hàng tồn kho;…

2.2. Nguyên tắc thận trọng – Prudence 

Nguyên tắc thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.

Nguyên tắc thận trọng yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.

Nguyên tắc kế toán này yêu cầu Kế toán phải:

  • Phải lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc quy định và không lập cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện.
  • Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
  • Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
  • Doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn.
  • Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và khả năng hoạt động liên tục.

Ví dụ về nguyên tắc thận trọng:

Doanh nghiệp A có nguồn vốn khoảng 5 tỷ, ngày 25/10 doanh nghiệp A xuất bán 50 laptop trị giá là 500 triệu đồng. Doanh nghiệp A phải lập một khoản dự phòng đúng bằng trị giá của 50 cái máy tính đó (một khoản dự phòng trị giá 500 triệu đồng) để phòng trường hợp khách hành trả lại do lỗi trục trặc kỹ thuật…

Nguyên tắc kế toán là gì? 7 Nguyên tắc kế toán quan trong mà mỗi kế toán cần nắm vững

2.3. Nguyên tắc cơ sở dồn tích – Accrual principle

Nguyên tắc này quy định những nghiệp vụ kế toán, tài chính của công ty có liên quan tới tài sản; nợ phải trả, doanh thu chi phí, nguồn vốn sở hữu,… Ngay thời điểm phát sinh, những thông tin này phải được ghi chép kỹ lưỡng vào sổ kế toán; không căn cứ theo thời điểm thu chi thực tế hay tương đương. 

Khi lập trên nguyên tắc cơ sở dồn tích, các báo cáo tài chính cần chỉ rõ tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại và tương lai của doanh nghiệp đó. 

Như vậy, nguyên tắc này giúp người đọc hiểu được nghiệp vụ kinh tế của bất kỳ công ty nào đều phải được ghi chép vào sổ kế toán ngay lúc phát sinh giao dịch (không căn cứ vào thực tế thu chi).

Ví dụ về nguyên tắc Cơ sở dồn tích:

Doanh nghiệp A ghi nhận một khoản thu 30 triệu đồng vào tháng 6 nhưng đến tháng 7 mới nhận được tiền; tuy nhiên, Kế toán vẫn phải ghi Sổ Kế toán ở thời điểm tháng 6.

2.3. Nguyên tắc hoạt động liên tục – Going concern principle

Báo cáo tài chính phải được lập dựa trên cơ sở công ty đang hoạt động và vẫn tiếp tục trong tương lai gần. Nếu thực tế khác với giả định thì báo cáo cần lập trên cơ sở khác và đưa ra một giải thích thích hợp về cơ sở mới. 

Với nguyên tắc này, kế toán không được lập quá những khoản dự phòng và theo đúng nguyên tắc. Các khoản dự phòng không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và khoản thu nhập thì càng không thấp hơn giá trị khoản phải trả cũng như khoản chi phí. Chỉ được ghi nhận doanh thu và thu nhập khi đã chắc chắn có các bằng chứng về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Khoản chi phí phải được ghi nhận khi chứng minh về khả năng phát sinh chi phí.

Ví dụ về nguyên tắc hoạt động liên tục:

Tại một doanh nghiệp M hoạt động sản xuất: Khi nhập một máy X trị giá 55 triệu đồng trong đó thuế GTGT là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 5,5 triệu đồng, chi phí chạy thử là 2,2 triệu đồng (chi phí đó bao gồm cả thuế GTGT). Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. Máy X được định rõ là khấu hao hết trong 5 năm hoạt động liên tục. Trường hợp doanh nghiệp M đang hoạt động bình thường, thì theo nguyên tắc hoạt động liên tục báo cáo tài chính được ghi nhận tài sản theo giá gốc.

Như vậy ta có: Nguyên giá máy X = 55/1,1 + 5,5/1,1 + 2,2/1,1 = 57 (triệu đồng)

Trường hợp sau 2 năm sử dụng máy X thì doanh nghiệp M có nguy cơ bị phá sản, khi đó phần còn lại sau khi bị khấu hao là : ( 5,5/1,1 : 5)*3 =30 (triệu đồng)

Khi đó, trong bản báo cáo tài chính sẽ ghi giá của máy X là: Nguyên giá máy X = 30 + 5,5/1,1 + 2,2/1,1 = 37 (triệu đồng)

2.5. Nguyên tắc giá gốc – Historical cost

Tài sản công ty phải được ghi nhận theo giá gốc (giá công ty cần chi để có được tài sản đó). Giá gốc được tính dựa trên số tiền hay khoản giá trị tương đương với số tiền đã thanh toán. Phải trả hoặc tính theo giá trị phù hợp của tài sản đó được xác định ở thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản thay đổi, kế toán không được tự ý điều chỉnh trừ khi có quy định khác cụ thể nằm trong luật kế toán, chuẩn mực kế toán.

Ví dụ về Nguyên tắc giá gốc:

Ngày 01/01/2023, công ty dịch vụ kế toán A mua 1 chiếc ô tô để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Giá mua là 850 triệu đồng (chưa có thuế GTGT), thuế GTGT 10%. Chi phí lắp đặt, chạy thử là 33 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT là 10%). Nếu tính giá của tài sản theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT: Giá gốc của chiếc ô tô = 850 + 30 = 880 triệu đồng. Tức là giá gốc sẽ không bao gồm thuế GTGT được khấu trừ.

Đến ngày 12/12/2023, giá ngoài thị trường của chiếc ô tô tăng lên là 950 triệu đồng. Tuy nhiên, theo nguyên tắc giá gốc, giá của chiếc ô tô vẫn được ghi nhận là giá tại thời điểm công ty A mua nó (vẫn là 880tr), không phụ thuộc vào biến động của thị trường.

2.6. Nguyên tắc phù hợp – Matching principle

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi kế toán ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:

  • Chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó.
  • Chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó không phụ thuộc khoản chi phí đó được chi ra trong kì nào.

Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.

Ví dụ về nguyên tắc phù hợp:

Tháng 1 thu tiền cho thuê nhà trong 3 (T1+T2+T3) tháng là 9.000.000 đồng, mặc dù tiền thu được ở T1 là 9.000.000 đồng, tuy nhiên theo nguyên tắc phù hợp, doanh thu ghi nhận phải đúng kỳ. Do vậy, tháng 1 này chỉ ghi vào doanh thu 3.000.000, phần còn lại được ghi vào TK 3387 và phân bổ dần cho các tháng tiếp theo.

>> Trải nghiệm ngay công cụ hỗ trợ kế toán và nhà quản trị

2.7. Nguyên tắc nhất quán –  Consistency principle

Với nguyên tắc nhất quán thì các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải tiến hành giải trình lý do (thông báo với cơ quan thuế) và trình bày đầy đủ những ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

  • Theo nguyên tắc nhất quán, các chính sách, phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kì khác. Chỉ nên thay đổi chính sách và phương pháp kế toán khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang kỳ kế toán sau. Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn, phải giải trình lý do ( Thông báo với cơ quan thuế) và công bố đầy đủ ảnh hưởng của sự thay đổi đó về giá trị trong các báo cáo tài chính.
  • Nguyên tắc nhất quán đảm báo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện. Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường do doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu, thay đổi kế toán…

Ví dụ về nguyên tắc nhất quán:

Có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định; tính giá trị hàng tồn kho khi cuối kỳ… Mỗi phương pháp sẽ mang lại một con số khác nhau về chi phí và lợi nhuận, áp dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp vì tất cả các phương pháp đó đều được công nhận, nhưng theo nguyên tắc này, kế toán đã lựa chọn áp dụng phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán.

Các nguyên tắc kế toán cơ bản chính là cơ sở để giúp cho các doanh nghiệp có thể thuận tiện trong việc ghi chép kế toán và lập báo cáo dựa trên quy định. Điều này sẽ giúp cho các công ty có thể đưa ra những lời khuyên hữu ích cho việc phân bổ ngân sách dựa trên tình hình tài chính tổng quan. Từ đó, doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt hơn và hiệu quả hơn.

pc

Phần mềm kế toán Kaike

Nền tảng hỗ trợ đắc lực cho Kế toán
& Nhà quản trị

Nền tảng hỗ trợ đắc lực cho Kế toán & Nhà quản trị

check Tiết kiệm 75% thời gian nhập liệu

check Giảm thiếu tối đa sai sót số liệu kế toán

check Cập nhật chế độ kế toán ban hành tự động, nhanh chóng

check Tự động lập báo cáo kế toán và báo cáo quản trị

Các bài viết liên quan:

Điều kiện ghi nhận tài sản cố định theo quy định mới năm 2023

Nguyên tắc và cách hạch toán Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Hóa đơn chuyển đổi là gì? Nguyên tắc khi chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy

https://kaike.vn/wp-content/themes/home
6616
post
Đăng nhập
x