Góc kế toán

Chia sẻ kiến thức kế toán - tài chính, kế toán quản trị giúp người đọc nắm bắt và cập nhật các thông tin chính xác và nhanh chóng nhất. Đăng ký nhận tin ngay

Góc kế toán

Nguyên tắc và cách hạch toán Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

03:11 Chiều

-

19/07/2023

Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán theo Thông tư 200/2014/TTBTC: dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Bài viết hôm nay Kaike sẽ chia sẻ với các bạn nguyên tắc và cách hạch toán giá vốn hàng bán.

Nguyên tắc và cách hạch toán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

1. Giá vốn hàng bán là tài khoản gì?

Tài khoản 632 là tài khoản thể hiện giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa, bất động sản đầu tư. Giá thành sản phẩm xây lắp đã bán trong kỳ. Nó cũng được sử dụng để ghi lại các chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư như khấu hao, sửa chữa, tiền thuê, chi phí bán hàng, thanh lý bất động sản đầu tư.

2. Nguyên tắc hạch toán giá vốn hàng bán

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê bất động sản đầu tư (BĐSĐT) theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT.

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. 

Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.

Các khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

>> Chỉ 2.000.000đ – Tiết kiệm gấp đôi thời gian cho kế toán

3. Cách hạch toán giá vốn hàng bán – TK 632

Nguyên tắc và cách hạch toán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

3.1. Phương pháp kê khai, hạch toán kế toán giá vốn hàng bán trong trường hợp như sau:

Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ để bán trong kỳ:

Nợ TK 632

      Có các TK 154; 155; 156; 157…

Chi phí phát sinh được ghi nhận trực tiếp vào giá vốn hàng bán:

– Khi mức đầu ra thực tế thấp hơn công suất bình thường

Nợ TK 632

      Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh hiện có;

      Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

– Giá trị tổn thất hàng tồn kho sau khi trừ trách nhiệm cá nhân về do hư hỏng, mất mát hoặc bồi thường:

Nợ TK 632

      Có các TK 152; 153; 156; 138…

Kế toán trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

– Nếu dự trữ hình thành kỳ này lớn hơn dự trữ hình thành kỳ trước thì phần chênh lệch cũng được hình thành như sau:

Nợ TK 632

      Có TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294 – Hao mòn hàng tồn kho). Nếu dự phòng khấu hao hàng tồn kho hình thành kỳ này nhỏ hơn dự phòng hình thành kỳ trước thì phần chênh lệch được hoàn nhập.

Nợ TK 229 – Khoản dự phòng thiệt hại tài sản (2294);

      Có TK 632

Hàng bị trả về nhập kho:

– Khi hàng bán được trả lại nhập kho, ghi giảm giá vốn hàng bán.

Nợ TK 156;155

      Có TK 632

Các hoạt động về kinh doanh bất động sản đầu tư:

– Khấu hao định kỳ bất động sản đầu tư cho thuê:

Nợ TK 632

      Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

– Các chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư không được tính vào nguyên giá của bất động sản:

Nợ TK 632 (nếu tính ngay vào chi phí);

Nợ TK 242 – CP trả trước (nếu cần phải dần phân bổ);

      Có các TK 111;112;152;153;334…

– Chi phí liên quan đến việc thuê bất động sản đầu tư:

Nợ TK 632

      Có các TK 111; 112; 331; 334…

– Khi bất động sản đầu tư được bán hoặc thanh lý, nguyên giá và giá trị còn lại của bất động sản được ghi nhận như sau:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147 phần hao mòn của các BĐSĐT) ;

Nợ TK 632 – (phần giá trị còn lại của các BĐSĐT);

      Có TK 217 – BĐSĐT (Nguyên giá BĐSĐT).

– Chi phí thanh lý, nhượng bán những bất động sản đầu tư:

Nợ TK 632

Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng đã được khấu trừ (nếu có);

      Có TK 111; 112; 331…

Nhận chiết khấu thương vụ sau mua hàng, chiết khấu bán hàng:

Nợ TK 111;112;331… Chiết khấu theo hóa đơn;

      Có các TK 152; 153; 154; 155; 156… (Số chiết khấu trong kỳ và số chiết khấu hàng tồn kho);

      Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị các khoản triết khấu , giảm giá của hàng tồn kho xuất dùng để đầu tư xây dựng);

      Có TK 632 (giá trị các khoản triết khấu, giảm giá hàng tồn kho đã bán trong kỳ).

Cập nhật giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã bán trong kỳ để xác định kết quả thực hiện trong kỳ:

Nợ TK 911 – Kết quả kinh doanh

      Có TK 632

Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Nguyên tắc và cách hạch toán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

3.2. Phương pháp kiểm định kiểm kê, hạch toán kế toán giá vốn hàng bán trong trường hợp như sau:

Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:

– Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.

      Có TK 611 – Mua hàng.

– Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

      Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:

– Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 155 – Thành phẩm.

– Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632 , ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

– Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 631 – Giá thành sản phẩm.

– Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

      Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi:

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

      Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

      Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Lưu ý: Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

 Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Nguyên tắc và cách hạch toán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

Trên đây là toàn bộ những thông tin liên quan đến giá vốn hàng bán cũng như cách hạch toán tài khoản giá vốn hàng bán. Hy vọng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho công việc kế toán của bạn trong doanh nghiệp.

pc

Phần mềm kế toán Kaike

Nền tảng hỗ trợ đắc lực cho Kế toán
& Nhà quản trị

Nền tảng hỗ trợ đắc lực cho Kế toán & Nhà quản trị

check Tiết kiệm 75% thời gian nhập liệu

check Giảm thiếu tối đa sai sót số liệu kế toán

check Cập nhật chế độ kế toán ban hành tự động, nhanh chóng

check Tự động lập báo cáo kế toán và báo cáo quản trị

Các bài viết liên quan:

Cách hạch toán tài khoản 642 theo thông tư 200 chi tiết nhất

Chi tiết cách hạch toán tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp theo TT 200

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung theo thông tư 200

https://kaike.vn/wp-content/themes/home
6175
post
Đăng nhập
x