08:46 Sáng
-06/10/2021
Chuẩn mực kế toán số 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. Bao gồm các loại doanh thu và thời điểm ghi nhận, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. Từ đó có cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác từ các giao dịch và nghiệp vụ:
DT bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả điều kiện sau:
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
DT của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Nếu giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì. DT sẽ được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả) điều kiện sau:
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán. DT của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành.
DT cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản DT đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí. Không được ghi giảm DT.
Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào DT (Nợ phải thu khó đòi). Thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Không được ghi giảm DT.
Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được. Thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp có thể ước tính DT cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với đối tác giao dịch:
Để ước tính DT cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách biệt được. Đồng thời được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định.
=> DT từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân.
Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận DT được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
=> DT được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết quả một cách chắc chắn
=> DT được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được.
Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận DT. Chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định KQKD trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì DT được ghi nhận theo quy định.
Được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
Là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. DT tiền lãi bao gồm:
Nếu tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó.
=> Khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua.
Chỉ phần tiền lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới => Ghi nhận là DT của doanh nghiệp.
Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua => Hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
Được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng. Hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần. Ví dụ: tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất bản từng lần. Và theo từng lần xuất bản.
DT được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào DT thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ. Không được ghi giảm DT.
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
– DT bán hàng;
– DT cung cấp dịch vụ;
– Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Đọc thêm: Nội dung của chuẩn mực kế toán số 17 – kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Sử dụng phần mềm kế toán Kaike Free
Chi tiết phần mềm có tại: Link
Chào mừng bạn đến với Kaike!
Vui lòng điền thông tin dưới đây để khởi tạo tài khoản
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại / email.
Vui lòng kiểm tra tin nhắn và nhập mã OTP vào ô bên dưới
THÔNG BÁO
Chào mừng bạn đến với Kaike!
Vui lòng điền thông tin tài khoản dưới đây